Ôn Tập Học Kì 1 Hóa 9: Tổng Hợp Kiến Thức Trọng Tâm và Bài Tập Điển Hình
Chào mừng các bạn học sinh đến với bài viết tổng hợp kiến thức và bài tập hóa học lớp 9 học kì 1 trên website “Hóa Học Phổ Thông”! Học kì 1 lớp 9 là giai đoạn quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho việc chinh phục những kiến thức hóa học đầy thú vị ở học kì 2 và cả những năm học tiếp theo. Hãy cùng hệ thống lại những điểm mấu chốt và rèn luyện kĩ năng giải bài tập qua bài viết dưới đây nhé!
TÓM TẮT
I. Tóm tắt kiến thức trọng tâm Hóa 9 học kì 1
Học kì 1 lớp 9, chúng ta đã được học về các loại hợp chất vô cơ quan trọng như axit, bazơ, muối và những tính chất hóa học đặc trưng của chúng. Bên cạnh đó, kim loại cũng là một phần kiến thức quan trọng không thể bỏ qua.
1. Kiến thức về kim loại
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại: K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H), Cu, Ag, Au.
- Tính chất hóa học của kim loại:
- Tác dụng với phi kim.
- Tác dụng với dung dịch axit.
- Tác dụng với dung dịch muối.
- Điều chế kim loại: Điện phân nóng chảy hoặc phương pháp nhiệt luyện.
2. Kiến thức về axit
- Tính chất hóa học của axit:
- Làm đổi màu chất chỉ thị: Làm quỳ tím chuyển đỏ.
- Tác dụng với kim loại.
- Tác dụng với bazơ.
- Tác dụng với oxit bazơ.
- Tác dụng với muối.
3. Kiến thức về bazơ
- Tính chất hóa học của bazơ:
- Bazơ tan (kiềm) làm đổi màu chất chỉ thị: Làm quỳ tím chuyển xanh, làm dung dịch phenolphtalein không màu chuyển sang màu hồng.
- Tác dụng với axit.
- Tác dụng với oxit axit.
- Tác dụng với dung dịch muối.
- Một số bazơ không tan bị nhiệt phân hủy.
4. Kiến thức về muối
- Tính chất hóa học của muối:
- Tác dụng với kim loại.
- Tác dụng với axit.
- Tác dụng với bazơ.
- Tác dụng với dung dịch muối.
- Một số muối bị nhiệt phân hủy.
- Phân loại: Muối tan và muối không tan.
II. Bài tập ôn tập học kì 1 Hóa 9
Dạng 1: Nhận biết các chất
Bài 1: Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các dung dịch mất nhãn sau: HCl, NaOH, NaCl.
Lời giải:
- Bước 1: Sử dụng quỳ tím để nhận biết các dung dịch.
- Dung dịch nào làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là dung dịch HCl.
- Dung dịch nào làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là dung dịch NaOH.
- Dung dịch nào không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch NaCl.
Bài 2: Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các kim loại sau: Al, Fe, Cu.
Lời giải:
- Bước 1: Cho dung dịch NaOH lần lượt vào 3 ống nghiệm chứa 3 kim loại trên.
- Kim loại nào tan và có bọt khí bay lên là Al.
- 2 kim loại còn lại (Fe, Cu) không tan.
PTHH: 2Al + 2NaOH + 2H2O -> 2NaAlO2 + 3H2
- Bước 2: Cho dung dịch HCl vào hai kim loại Fe và Cu:
- Kim loại nào tan và có khí bay lên là Fe.
- Kim loại nào không tan là Cu.
PTHH: Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2
Dạng 2: Viết phương trình hóa học
Bài 1: Hoàn thành các dãy chuyển hóa sau:
a) Fe -> FeCl3 -> Fe(OH)3 -> Fe2O3 -> Fe.
b) Al -> Al2O3 -> AlCl3 -> Al(OH)3 -> Al2O3.
Lời giải:
a)
- Fe + 3/2Cl2 -> FeCl3
- FeCl3 + 3NaOH -> Fe(OH)3 + 3NaCl
- 2Fe(OH)3 -> Fe2O3 + 3H2O
- Fe2O3 + 3CO -> 2Fe + 3CO2
b) - 4Al + 3O2 -> 2Al2O3
- Al2O3 + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2O
- AlCl3 + 3NaOH -> Al(OH)3 + 3NaCl
- 2Al(OH)3 -> Al2O3 + 3H2O
Dạng 3: Bài toán tính theo phương trình hóa học
Bài 1: Cho 5,6 gam Fe tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl.
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng HCl tham gia phản ứng.
c) Tính thể tích khí H2 sinh ra (đktc).
Lời giải:
a) PTHH: Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2
b)
- nFe = 5,6/56 = 0,1 mol
- Theo PTHH: nHCl = 2nFe = 0,2 mol
- => mHCl = 0,2 * 36,5 = 7,3 gam
c) - Theo PTHH: nH2 = nFe = 0,1 mol
- => VH2 = 0,1 * 22,4 = 2,24 lít
III. Lời kết
Trên đây là tổng hợp kiến thức và bài tập ôn tập Hóa 9 học kì 1. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho các bạn những kiến thức bổ ích và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Chúc các bạn tự tin và đạt kết quả tốt trong kì thi sắp tới!